Diamicron 80mg

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Les Laboratoires Servier Industrie – PHÁP | ||
Nhà đăng ký: | Les Laboratoires Servier | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Dược lực học
Về phương diện dược lý, Diamicron có hai tác động độc lập nhau : tác động trên sự chuyển hóa và tác động đặc biệt trên hệ vi mạch.
Tác động trên sự chuyển hóa
Diamicron là thuốc gây kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng gây bài tiết insuline của glucose.
Diamicron làm tăng đáp ứng ở tụy và gây bài tiết insuline ở pha sớm khi có thức ăn vào cơ thể. Diamicron do đó làm giảm đường huyết sau các bữa ăn ở bệnh nhân đái tháo đường, được ghi nhận qua các kết quả khảo sát đường huyết liên tục, theo chu kỳ và kết quả định lượng đường huyết sau các bữa ăn.
Nguy cơ gây tụt đường huyết được xem là rất thấp do Diamicron gây hạ đường huyết từ từ và thời gian bán hủy sinh học trung bình (12 giờ) cho phép dùng 2 liều một ngày.
Tác động trên hệ vi mạch
Ở động vật:
Diamicron ngăn ngừa sự hình thành huyết khối, tác động lên một trong những cơ chế gây bệnh trên hệ vi mạch ở bệnh nhân đái tháo đường:
Làm chậm sự xuất hiện huyết khối ở thành mạch máu.
Làm chậm sự tiến triển của cục huyết khối vốn là nguyên nhân gây tắc mạch hoàn toàn.
Làm giảm đáng kể thời gian kéo dài của chứng huyết khối.
Làm tăng tốc độ biến mất của cục huyết khối.
Diamicron can thiệp lên ba tác nhân chủ yếu của sự hình thành cục huyết khối:
Lên tiểu cầu:
Diamicron làm giảm đáng kể sự kết dính tiểu cầu lên thành mạch và cản trở sự hình thành nút tiểu cầu, giai đoạn đầu của sự hình thành cục huyết khối ;
Lên sợi fibrine: Diamicron làm tăng sự tiêu giải sợi fibrine ở thành mạch và ngăn cản sợi fibrine lưu lại dai dẳng trên thành mạch.
Lên sự tấn công của adrénaline: Diamicron làm bình thường hóa sự nhạy cảm của mạch máu đối với adrénaline và cản trở sự tấn công của adrénaline vốn đặc biệt có hại đối với mạch máu của bệnh nhân đái tháo đường.
Ở người:
Đã có kết luận trên lâm sàng về tác dụng làm giảm sự kết dính và kết tập của tiểu cầu, Diamicron làm chậm tốc độ kết tập của tiểu cầu, bình thường hóa hoạt động tiêu giải sợi fibrine ở nội mô của bệnh nhân đái tháo đường týp 1 lẫn týp 2;
Trong bệnh võng mạc do đái tháo đường, một nghiên cứu có kiểm soát dài hạn đã được thực hiện so sánh với các thuốc giảm đường huyết cổ điển. Nghiên cứu này cho thấy rằng, khi đạt được cùng một tình trạng cân bằng đường huyết, có sự khác nhau đáng kể về mặt thống kê và kết luận rằng Diamicron làm chậm sự tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường, ở giai đoạn chưa phát triển nhiều.
Trong bệnh thận do đái tháo đường, dùng lâu dài Diamicron không làm thay đổi chức năng thận đang ở mức bình thường hoặc ổn định và đồng thời làm giảm đáng kể protéine niệu, song song với tác động kiểm tra tốt mức huyết áp và đường huyết.
Dược động học
Diamicron được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 đến 6 giờ. Ở người, gắn kết với protéine huyết tương là 94,2%.
Thời gian bán hủy sinh học trung bình của gliclazide trong khoảng 12 giờ ở người, do đó Diamicron có thể được dùng 2 lần trong ngày nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất. Gliclazide được chuyển hóa mạnh : chất chuyển hóa chính ở máu chiếm 2 đến 3% liều uống vào và không có tác động hạ đường huyết nhưng có những tác động huyết sinh học. Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận : dưới 1% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Liều lượng – Cách dùng
Trong đa số trường hợp: 2 viên mỗi ngày chia làm 2 lần.
Đối với Diamicron, liều dùng có thể linh động và có thể thích nghi trong mọi trường hợp:
1 viên trong đái tháo đường nhẹ.
3 viên trong đái tháo đường nặng hơn.
Trường hợp điều trị thay thế, ngưng thuốc đã được chỉ định trước đó và sau đó chỉ định dùng Diamicron.
Việc ổn định đường huyết có liên quan đến việc sụt cân. Trường hợp không ổn định được đường huyết, cần kiểm tra lại chế độ tiết thực có được chấp hành tốt không, và tùy tình hình có thể điều chỉnh lại liều dùng Diamicron.
Đái tháo đường ở người có trọng lượng bình thường, không phụ thuộc insuline : Áp dụng chế độ ăn kiêng, sau đó chỉ định dùng Diamicron.
Trong đa số trường hợp: 2 viên mỗi ngày chia làm 2 lần.
Đối với Diamicron, liều dùng có thể linh động và có thể thích nghi trong mọi trường hợp:
1 viên trong đái tháo đường nhẹ.
3 viên trong đái tháo đường nặng hơn, ngoại lệ có thể tăng đến 4 viên. Trường hợp điều trị thay thế, ngưng thuốc đã được chỉ định trước đó và sau đó chỉ định dùng Diamicron.
Ở những bệnh nhân rất khó ổn định lại đường huyết, có thể nghĩ rằng đái tháo đường đã ở tình trạng rất xấu, cần dùng đến insuline.
Quá liều
Vô tình hay cố ý dùng thuốc quá liều chủ yếu đưa đến các biểu hiện hạ đường huyết. Trong các trường hợp nặng, nếu có biểu hiện mù mờ ý thức, phải dùng ngay lập tức dung dịch đường ưu trương 10% hoặc 30% bằng đường tĩnh mạch, sau đó đưa bệnh nhân nhập viện.
Chống chỉ định:
Nhiễm toan, nhiễm cétone nặng.
Hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường.
Suy thận nặng.
Suy gan nặng.
Tiền sử bị dị ứng đã biết với sulfamide.
Phối hợp với miconazole dạng viên (xem Tương tác thuốc: nguy cơ bị hạ đường huyết).
Phụ nữ có thai: xem Lúc có thai.
Tương tác thuốc:
Hạ đường huyết cũng được báo cáo trong những trường hợp:
tăng tác động hạ đường huyết gây ra bởi các thuốc kháng viêm không st roide (đặc biệt là các salicylate), sulfamide kháng khuẩn, coumarine, IMAO, thuốc ức chế bêta, diazépam, tétracycline, perhexiline maléate, chloramphénicol, clofibrate. Uống rượu cũng có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Các barbiturate có thể làm giảm tác động của Diamicron.
Một vài thuốc (corticoide, thuốc lợi tiểu, estroprogestatif) có thể làm mất cân bằng đường huyết trong chiều hướng làm tăng đường huyết.
Tác dụng phụ:
Mặc dầu một vài trường hợp viêm da có bọng nước (hội chứng Lyell) được ghi nhận khi dùng sulfamide hạ đường huyết, tuy nhiên đối với Diamicron, cho đến nay không có trường hợp nào được ghi nhận.
Rối loạn tiêu hóa rất hiếm khi xảy ra: Buồn nôn, mửa, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón. Các rối loạn này sẽ giảm rất nhiều nếu dùng thuốc trong các bữa ăn.
Rối loạn ở gan: Rất hiếm khi gặp vàng da tắc mật do dị ứng với sulfamide hạ đường huyết : cho đến nay, chưa có trường hợp nào được ghi nhận với Diamicron.
Rối loạn ở máu, thường hồi phục khi ngưng điều trị: Các rối loạn này ngoại lệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân nhạy cảm với sulfamide, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu, thiếu máu.
Chú ý đề phòng:
Phải thực hiện đều đặn các kiểm tra sinh học thông thường như kiểm tra đường huyết lúc đói và sau khi ăn, đường niệu trong 24 giờ.
Trường hợp có can thiệp phẫu thuật hoặc các nguyên nhân khác cản trở thuốc phát huy tác dụng, cần dự trù insuline để cấp cứu.
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết trung bình hoặc nặng, kể cả hôn mê, có thể xảy ra trong trường hợp:
Dùng thuốc không đúng chỉ định, trong đái tháo đường chỉ cần kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng.
Ngộ độc do dùng thuốc quá liều, nhất là ở người già.
Dinh dưỡng không đầy đủ hoặc mất cân bằng về hydrate carbone.
Suy thận và (hoặc) suy gan đã được xác nhận hoặc kiểm tra bằng các xét nghiệm sinh học. Tuy nhiên, trong các khảo sát lâm sàng dài hạn, Diamicron có thể được dùng với liều chia nhỏ ra ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận và không làm trầm trọng thêm tình trạng này.
Để tránh việc hạ đường huyết
Nên bắt đầu điều trị đái tháo đường týp 2 bằng một giai đoạn áp dụng chế độ ăn kiêng ít glucide và ít năng lượng, thường xuyên kiểm tra đường huyết lúc đói và sau khi ăn, nếu được thì chỉ dùng chế độ ăn kiêng để điều trị.
Cũng nên chú ý đến tuổi tác của bệnh nhân; ở người già, tuổi càng cao thì khả năng bị hạ đường huyết càng lớn và khả năng kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng càng thấp ; – Khi kê toa, liều phải được nâng từ từ và thật thận trọng trong những ngày đầu điều trị, theo dõi đường huyết lúc đói và sau khi ăn cũng như đường niệu trong 24 giờ.
Đánh giá lại liều lượng có thể là cần thiết
Trường hợp có biểu hiện hạ đường huyết trung bình hoặc nhẹ (đổ mồ hôi, xanh tái, đói cồn cào, tim đập nhanh, bất ổn) : trước tiên cần cho bệnh nhân ngậm đường, sau đó đánh giá lại chế độ tiết thực hoặc điều trị tùy theo nguyên nhân, có thể giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
Trường hợp hạ đường huyết nặng (xem Quá liều) ;
Trường hợp đường huyết vẫn còn cao, tăng liều từ từ và nếu vẫn không kiểm soát được, có thể tạm thời sử dụng insuline.
Thông tin thành phần Gliclazide
Dược lực:
Dược động học :
Ít có sự khác biệt giữa các cá thể.
Gliclazide được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ cũng như nồng độ hấp thu.
Cho đến liều 120mg, giữa liều dùng và diện tích dưới đường cong (AUC) có quan hệ tuyến tính với nhau.
– Phân bố: Tỉ lệ gắn kết với protéine huyết tương vào khoảng 95%. Thể tích phân phối khoảng 30 lít.
– Chuyển hoá: Gliclazide được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết chủ yếu qua thận; chỉ dưới 1% được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Không có một chất chuyển hóa có hoạt tính nào được tìm thấy trong máu.
– Thải trừ: Thời gian bán hủy của gliclazide từ 12 đến 20 giờ.
Ở người già, không ghi nhận có thay đổi lâm sàng nào đáng kể trên các thông số dược động.
Uống Gliclazide, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazide trong 24 giờ
Tác dụng :
Gliclazide làm giảm đường huyết bằng cách kích thích sự tiết insulin từ các tế bào bêta của đảo Langerhans
Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, gliclazide phục hồi đỉnh sớm tiết insulin, khi có hiện diện của glucose, và làm tăng tiết insulin ở pha thứ nhì.
Tăng đáng kể đáp ứng tiết insulin được quan sát sau một bữa ăn hay khi uống đường.
Bên cạnh hiệu quả trên chuyển hóa, gliclazide còn có các đặc tính huyết mạch độc lập:
Gliclazide làm giảm quá trình hình thành huyết khối theo hai cơ chế:
– Ức chế một phần sự kết tập và kết dính tiểu cầu lên thành mạch,
– Tác động lên hoạt tính tiêu giải fibrin ở thành mạch.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Liều hàng ngày có thể dao động từ 1 đến 4 viên mỗi ngày, tương ứng với 30 đến 120mg gliclazide, uống một lần duy nhất. Nên uống thuốc trong bữa ăn sáng.
Không nên bẻ viên thuốc.
Nếu quên uống thuốc một ngày, không uống bù trong ngày hôm sau.
Cũng như với tất cả các thuốc hạ đường huyết khác, phải chỉnh liều theo đáp ứng chuyển hóa đối với từng bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Liều khởi đầu:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 viên/ngày (30mg/ngày).
Nếu đường huyết được kiểm soát thỏa đáng, có thể dùng liều này trong điều trị duy trì.
Nếu đường huyết không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều lên 2 viên (60mg), 3 viên (90mg) hay 4 viên (120mg), bằng cách tăng liều từng nấc, mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất một tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể đề nghị tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị.
Liều tối đa được khuyến cáo là 120mg/ngày.
Chuyển từ Diamicron 80mg sang Gliclazide 30mg:
1 viên Diamicron 80mg có hiệu quả tương đương với 1 viên Gliclazide 30mg, do đó có thể chuyển từ Diamicron 80mg sang dùng Gliclazide nhưng phải lưu ý đến tiến triển của đường huyết.
Chuyển từ một thuốc hạ đường huyết dạng uống khác sang Gliclazide:
Trong trường hợp này, nên lưu ý đến liều dùng và thời gian bán hủy của thuốc hạ đường huyết dùng trước đó.
Thông thường không có giai đoạn chuyển tiếp, nên bắt đầu Gliclazide ở liều 30mg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân như đã nêu ở trên.
Nếu chuyển tiếp từ một sulfamide hạ đường huyết có thời gian bán hủy dài, có thể có một giai đoạn cửa sổ điều trị trong vài ngày nhằm tránh tác động hiệp đồng của hai thuốc, dẫn đến hạ đường huyết.
Khi chuyển từ thuốc khác sang Gliclazide, nên áp dụng như khi mới bắt đầu điều trị, có nghĩa là nên bắt đầu Gliclazide ở liều 30mg/ngày, sau đó tăng dần từng nấc liều, tùy theo đáp ứng chuyển hóa.
Bệnh nhân trên 65 tuổi: dùng liều tương tự như ở người trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa: dùng liều tương tự như ở người không suy thận nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Các dữ liệu trên đã được chứng minh qua các thử nghiệm trên lâm sàng.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết:
– Do dinh dưỡng kém hoặc suy dinh dưỡng,
– Do mắc các bệnh lý nội tiết nặng (suy thùy trước tuyến yên, suy tuyến giáp, suy thượng thận),
– Đang trong giai đoạn ngưng corticoide sau khi dùng kéo dài và/hoặc liều cao,
– Bệnh lý mạch máu nặng (bệnh lý mạch vành nặng, tổn thương động mạch cảnh nặng, bệnh lý mạch máu lan tỏa),
Trong những trường hợp này nên bắt đầu dùng Gliclazide ở liều tối thiểu 30mg/ngày.
Trẻ em: không có số liệu cũng như thực nghiệm trên lâm sàng.
Phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác:
Gliclazide có thể được dùng phối hợp với biguanide, các thuốc ức chế alpha-glucosidase hay insuline.
Ở những bệnh nhân không đủ kiểm soát bệnh với Gliclazide, có thể phối hợp với insuline nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Chống chỉ định :
– Quá mẫn cảm với gliclazide hay với các sulfonylurea khác hay với sulfonamide hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
– Ðái tháo đường týp 1, đặc biệt là đái tháo đường ở trẻ em, nhiễm toan, nhiễm ceton nặng, hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường.
– Suy thận nặng, suy gan nặng.
– Dùng chung với miconazole.
– Cho con bú.
Tương đối:
– Dùng chung với phenylbutazone, danazol và rượu.
Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc chia ra nhiều lần.
Một số tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận:
– Nổi ban ngoài da, niêm mạc: ngứa, phát ban, nổi mề đay, hiếm khi có viêm da có bóng nước.
– Máu (rất hiếm): thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
– Tăng ASAT, ALAT, phosphatase kiềm, viêm gan (hiếm). Ngưng thuốc nếu bị vàng da tắc mật.
Thông thường các triệu chứng này sẽ giảm khi ngưng thuốc.
Discussion about this post